Tinh dầu là gì? Các công bố khoa học về Tinh dầu

Tinh dầu là chất lỏng được chiết xuất từ các loại cây cỏ, hoa quả, hạt, thân và cành cây thông qua quá trình chưng cất hoặc ép lấy. Chúng thường có mùi thơm đặc...

Tinh dầu là chất lỏng được chiết xuất từ các loại cây cỏ, hoa quả, hạt, thân và cành cây thông qua quá trình chưng cất hoặc ép lấy. Chúng thường có mùi thơm đặc trưng và được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như làm mỹ phẩm, trong y học thảo dược, làm hương liệu, trong sản xuất thực phẩm và đồ uống, và cũng có thể được sử dụng để thư giãn và cải thiện tâm trạng.
Tinh dầu là một loại chất lỏng khá đặc biệt có mùi thơm đặc trưng do các hợp chất hữu cơ tồn tại trong nó. Chúng thường được chiết xuất từ các phần khác nhau của cây như lá, hoa, cành, hạt, thân hoặc rễ thông qua các quy trình như chưng cất, ép lấy, hoặc lên men.

Quy trình chưng cất là phương pháp phổ biến nhất để chiết xuất tinh dầu. Trong phương pháp này, các phần cây được cho vào một nồi chưng cất với nước và được đun sôi. Hơi nước và các hợp chất hữu cơ trong cây sẽ bay hơi và sau đó được thu lại và làm lạnh để tạo thành tinh dầu.

Phương pháp ép lấy tinh dầu thường được sử dụng cho những loại cây có hợp chất dễ phân tách ra bằng cách ép, như cam, chanh và quýt. Trong quy trình này, cây được ép và tinh dầu sẽ chảy ra từ phần cây đã ép nén.

Tinh dầu có thể có nhiều công dụng khác nhau. Trong mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân, chúng được sử dụng làm thành phần chính hoặc phụ của nhiều sản phẩm như kem dưỡng da, dầu xả tóc, xà phòng và nước hoa. Trong y học thảo dược, tinh dầu có thể được sử dụng để làm thuốc hoặc chữa bệnh thông qua việc hít thở, massage hoặc pha trộn với dầu mang tính chất trị liệu khác.

Ngoài ra, tinh dầu cũng được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm và đồ uống để tạo ra hương vị và mùi thơm. Chẳng hạn, một vài giọt tinh dầu bưởi có thể được thêm vào nước uống hoặc món tráng miệng để tạo hương vị tươi mát và thơm ngon.

Thêm vào đó, tinh dầu cũng có thể được sử dụng để thư giãn và mang lại lợi ích cho tâm trạng. Nhiều người thường sử dụng tinh dầu thông qua phương pháp aromaterapi, bằng cách dùng nước hoa, máy phun sương hoặc đốt nến đèn dầu để lan tỏa mùi thơm trong không gian. Các hương thơm từ tinh dầu được cho là có khả năng giúp giảm căng thẳng, lo lắng, tạo cảm giác thư thái và cải thiện tâm trạng.

Tinh dầu mang lại không chỉ mùi thơm đẹp mắt mà còn có nhiều ứng dụng khác nhau trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tinh dầu nào cũng an toàn và phù hợp cho mọi người. Do đó, trước khi sử dụng tinh dầu, nên nghiên cứu kỹ về nó, tìm hiểu về các tác dụng phụ có thể có và tuân theo hướng dẫn sử dụng cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tinh dầu":

Cải thiện tình trạng sống sót và lợi ích lâm sàng với gemcitabine như liệu pháp hàng đầu cho bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn tiến xa: một thử nghiệm ngẫu nhiên. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 15 Số 6 - Trang 2403-2413 - 1997
MỤC ĐÍCH

Hầu hết bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn tiến xa đều trải qua cơn đau và phải hạn chế các hoạt động hàng ngày do các triệu chứng liên quan đến khối u. Tính đến nay, chưa có phương pháp điều trị nào có tác động đáng kể đến bệnh này. Trong các nghiên cứu sơ bộ với gemcitabine, bệnh nhân ung thư tụy đã trải qua sự cải thiện về các triệu chứng liên quan đến bệnh. Dựa trên những phát hiện đó, một thử nghiệm quyết định đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của gemcitabine ở những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tụy giai đoạn tiến xa lần đầu.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Một trăm hai mươi sáu bệnh nhân mắc bệnh ung thư tụy giai đoạn tiến xa có triệu chứng đã hoàn thành một giai đoạn khởi động để xác định và ổn định cơn đau, và đã được ngẫu nhiên để nhận hoặc gemcitabine 1.000 mg/m2 hàng tuần x 7 tuần, sau đó là 1 tuần nghỉ, rồi hàng tuần x 3 hàng tháng sau đó (63 bệnh nhân), hoặc fluorouracil (5-FU) 600 mg/m2 một lần mỗi tuần (63 bệnh nhân). Thước đo hiệu quả chính là phản ứng lợi ích lâm sàng, là sự tổng hợp các thước đo về cơn đau (tiêu thụ thuốc giảm đau và cường độ đau), tình trạng hoạt động Karnofsky và trọng lượng. Lợi ích lâm sàng yêu cầu có sự cải thiện được duy trì (>= 4 tuần) ở ít nhất một tham số mà không xấu đi ở bất kỳ tham số nào khác. Các thước đo hiệu quả khác bao gồm tỷ lệ đáp ứng, thời gian đến khi bệnh tiến triển và tỷ lệ sống sót.

KẾT QUẢ

Phản ứng lợi ích lâm sàng được ghi nhận ở 23,8% bệnh nhân điều trị bằng gemcitabine so với 4,8% bệnh nhân điều trị bằng 5-FU (P = .0022). Thời gian sống trung bình lần lượt là 5,65 và 4,41 tháng cho bệnh nhân điều trị bằng gemcitabine và 5-FU (P = .0025). Tỷ lệ sống sót sau 12 tháng là 18% cho bệnh nhân gemcitabine và 2% cho bệnh nhân 5-FU. Điều trị được dung nạp tốt.

Chiến lược cô lập vi vệ tinh: Một đánh giá Dịch bởi AI
Molecular Ecology - Tập 11 Số 1 - Trang 1-16 - 2002
Tóm tắt

Trong vài năm gần đây, vi vệ tinh đã trở thành một trong những dấu ấn phân tử phổ biến nhất được sử dụng với nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Độ biến thể cao và sự dễ dàng tương đối trong việc đánh giá là hai đặc điểm chính khiến vi vệ tinh rất được quan tâm trong nhiều nghiên cứu di truyền. Nhược điểm chính của vi vệ tinh là chúng cần được cô lập de novo từ các loài được nghiên cứu lần đầu tiên. Mục tiêu của bài báo này là đánh giá các phương pháp cô lập vi vệ tinh đa dạng được miêu tả trong tài liệu với mục đích cung cấp hướng dẫn hữu ích trong việc đưa ra lựa chọn thích hợp trong số lượng lớn các lựa chọn hiện có. Ngoài ra, chúng tôi đề xuất một giao thức nhanh chóng và dễ dàng, kết hợp từ các phương pháp được công bố khác nhau.

#vi vệ tinh #dấu ấn phân tử #đa dạng di truyền #cô lập <jats:italic>de novo</jats:italic> #nghiên cứu di truyền
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên Giai đoạn II về Hiệu quả và An toàn của Trastuzumab kết hợp với Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính được điều trị đầu tiên: Nhóm Nghiên cứu M77001 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 19 - Trang 4265-4274 - 2005
Mục đích

Nghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này so sánh trastuzumab kết hợp với docetaxel với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) dương tính.

Bệnh nhân và Phương pháp

Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận 6 chu kỳ docetaxel 100 mg/m^2 mỗi 3 tuần, có hoặc không có trastuzumab liều 4 mg/kg theo sau là 2 mg/kg hàng tuần cho đến khi bệnh tiến triển.

Kết quả

Tổng cộng 186 bệnh nhân đã nhận ít nhất một liều của thuốc thử nghiệm. Trastuzumab cùng với docetaxel vượt trội đáng kể so với docetaxel đơn trị liệu về tỷ lệ đáp ứng tổng thể (61% so với 34%; P = 0.0002), sống sót tổng thể (trung vị, 31.2 tháng so với 22.7 tháng; P = 0.0325), thời gian tiến triển bệnh (trung vị, 11.7 tháng so với 6.1 tháng; P = 0.0001), thời gian thất bại điều trị (trung vị, 9.8 tháng so với 5.3 tháng; P = 0.0001), và thời gian đáp ứng (trung vị, 11.7 tháng so với 5.7 tháng; P = 0.009). Không có sự khác biệt nhiều về số lượng và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ giữa hai nhóm. Giảm bạch cầu trung tính độ 3 đến 4 phổ biến hơn ở nhóm kết hợp (32%) so với nhóm chỉ dùng docetaxel (22%), và tỷ lệ nhiễm trung tính có sốt hơi cao hơn trong nhóm kết hợp (23% so với 17%). Một bệnh nhân trong nhóm kết hợp đã gặp phải suy tim có triệu chứng (1%). Một bệnh nhân khác gặp suy tim có triệu chứng 5 tháng sau khi ngừng trastuzumab do tiến triển bệnh, trong khi đang điều trị bằng anthracycline thử nghiệm trong 4 tháng.

Kết luận

Trastuzumab kết hợp với docetaxel vượt trội hơn so với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính về tỷ lệ sống sót tổng thể, tỷ lệ đáp ứng, thời gian đáp ứng, thời gian tiến triển bệnh và thời gian thất bại điều trị, mà không tăng thêm độc tính đáng kể.

#Trastuzumab #docetaxel #ung thư vú di căn #HER2 dương tính #nghiên cứu ngẫu nhiên #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ đáp ứng #tiến triển bệnh #độc tính.
Về tính tổng quát của mối quan hệ giữa độ cứng tiếp xúc, diện tích tiếp xúc và mô đun đàn hồi trong quá trình đóng dấu Dịch bởi AI
Journal of Materials Research - Tập 7 Số 3 - Trang 613-617 - 1992

Kết quả phân tích của Sneddon về sự tiếp xúc đàn hồi giữa một chốt hình trụ rắn và một nửa không gian đàn hồi được sử dụng để chỉ ra rằng có một mối quan hệ đơn giản tồn tại giữa độ cứng tiếp xúc, diện tích tiếp xúc và mô đun đàn hồi mà không phụ thuộc vào hình học của chốt. Tính tổng quát của mối quan hệ này có những tác động quan trọng đối với việc đo lường các tính chất cơ học bằng các kỹ thuật ấn ngập sử dụng cảm biến tải trọng và độ sâu, cũng như trong việc đo lường những diện tích tiếp xúc nhỏ như những gì được gặp trong kính hiển vi lực nguyên tử.

So sánh capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch như là phương pháp điều trị đầu tiên cho 605 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn: Kết quả của nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 8 - Trang 2282-2292 - 2001

MỤC ĐÍCH: So sánh tỷ lệ đáp ứng, các chỉ số hiệu quả và hồ sơ độc tính của capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin (5-FU/LV) tiêm tĩnh mạch nhanh như là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên hóa 605 bệnh nhân để điều trị bằng capecitabine dạng uống trong 14 ngày mỗi 3 tuần hoặc bằng 5-FU/LV tiêm nhanh hàng ngày trong 5 ngày theo chu kỳ 4 tuần.

KẾT QUẢ: Tỷ lệ đáp ứng khối u khách quan tổng thể của tất cả bệnh nhân được ngẫu nhiên hóa trong nhóm capecitabine (24,8%) cao hơn đáng kể so với nhóm 5-FU/LV (15,5%; P = .005). Trong nhóm capecitabine và 5-FU/LV, thời gian trung vị để bệnh tiến triển là 4,3 tháng và 4,7 tháng (log-rank P = .72), thời gian trung vị thất bại điều trị là 4,1 tháng và 3,1 tháng (P = .19), và thời gian sống thêm trung vị là 12,5 tháng và 13,3 tháng (P = .974), tương ứng. Capecitabine, so với điều trị bolus 5-FU/LV, tạo ra tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng, buồn nôn và rụng tóc thấp hơn rõ rệt (P < .0002). Bệnh nhân điều trị bằng capecitabine cũng thể hiện tỷ lệ mắc viêm niêm mạc miệng cấp 3/4 và giảm bạch cầu hạt cấp 3/4 thấp hơn (P < .0001) dẫn đến sốt bạch cầu hạt/ nhiễm khuẩn thấp hơn đáng kể. Hội chứng tay chân cấp 3 (P < .00001) và tăng bilirubin cấp 3/4 là những độc tính duy nhất liên quan đến capecitabine thường xuyên hơn so với điều trị 5-FU/LV.

KẾT LUẬN: Capecitabine dạng uống có hiệu quả cao hơn so với 5-FU/LV trong việc khởi phát đáp ứng khối u khách quan. Thời gian bệnh tiến triển và sống còn ít nhất cũng tương đương giữa capecitabine với nhóm 5-FU/LV. Capecitabine cũng cho thấy những lợi ích lâm sàng đáng kể về khả năng dung nạp so với bolus 5-FU/LV.

#capecitabine #5-FU/LV #ung thư đại trực tràng di căn #nghiên cứu ngẫu nhiên #đáp ứng khối u #hồ sơ độc tính
Đánh giá tính tự định, năng lực và sự liên quan trong công việc: Xây dựng và bước đầu xác thực Thang đo Sự hài lòng Nhu cầu Cơ bản liên quan đến Công việc. Dịch bởi AI
Journal of Occupational and Organizational Psychology - Tập 83 Số 4 - Trang 981-1002 - 2010

Sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý cơ bản về tính tự định, năng lực và mối quan hệ, như được định nghĩa trong Thuyết Định hướng Tự chủ (Self‐Determination Theory), đã được xác định là một yếu tố dự báo quan trọng cho sự hoạt động tối ưu của cá nhân trong các lĩnh vực cuộc sống khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự thỏa mãn nhu cầu liên quan đến công việc dường như gặp trở ngại bởi thiếu một thước đo được chuẩn hóa. Nhằm hỗ trợ các nghiên cứu tương lai, nghiên cứu này đã đặt ra mục tiêu phát triển và xác thực Thang đo Sự hài lòng Nhu cầu Cơ bản liên quan đến Công việc (W‐BNS). Qua bốn mẫu nói tiếng Hà Lan, bằng chứng đã được tìm thấy cho cấu trúc ba yếu tố của thang đo, giá trị phân biệt và độ tin cậy của ba thang đo phụ thuộc sự thỏa mãn nhu cầu cũng như độ giá trị phù hợp và giá trị dự đoán của chúng. W‐BNS do đó có thể được coi là một công cụ hứa hẹn cho các nghiên cứu và thực hành trong tương lai.

#Tự định hướng #năng lực #mối quan hệ #nhu cầu cơ bản #Thuyết Định hướng Tự chủ #sự hài lòng #công việc #thang đo #xác thực #nghiên cứu.
Hướng dẫn của Liên đoàn Thần kinh Châu Âu / Hội Thần kinh Ngoại vi về việc quản lý bệnh đa dây thần kinh viêm mạn tính mất myelin: Báo cáo của lực lượng đặc nhiệm chung của Liên đoàn Thần kinh Châu Âu và Hội Thần kinh Ngoại vi - Sửa đổi lần đầu tiên Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 17 Số 3 - Trang 356-363 - 2010

Bối cảnh:  Các hướng dẫn đồng thuận về định nghĩa, điều tra và điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh mạn tính mất myelin (CIDP) đã được công bố trước đó trên Tạp chí Thần kinh Châu ÂuTạp chí Hệ thần kinh Ngoại vi.

Mục tiêu:  Để xem xét lại những hướng dẫn này.

Phương pháp:  Các chuyên gia về bệnh, bao gồm đại diện của bệnh nhân, đã xem xét các tài liệu tham khảo thu được từ MEDLINE và các Đánh giá Hệ thống Cochrane được công bố trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 7 năm 2009 và chuẩn bị các tuyên bố được thống nhất theo cách lặp đi lặp lại.

Khuyến nghị:  Lực lượng Đặc nhiệm đã đồng ý về các Điểm Thực hành Tốt để xác định tiêu chí chẩn đoán lâm sàng và điện sinh lý cho CIDP có hoặc không có các bệnh đi kèm và các điều tra cần được xem xét. Các khuyến nghị điều trị chính là: (i) Imunoglobulin tĩnh mạch (IVIg) (Mức độ Khuyến nghị A) hoặc corticosteroid (Mức độ Khuyến nghị C) nên được cân nhắc trong CIDP cảm giác và vận động; (ii) IVIg nên được xem xét như là liệu pháp ban đầu trong CIDP thuần túy vận động (Điểm Thực hành Tốt); (iii) nếu IVIg và corticosteroid không hiệu quả, thay huyết tương (PE) nên được xem xét (Mức độ Khuyến nghị A); (iv) nếu phản ứng không đầy đủ hoặc liều duy trì của liệu pháp ban đầu cao, các phương pháp điều trị kết hợp hoặc thêm một loại thuốc ức chế miễn dịch hoặc điều chỉnh miễn dịch nên được xem xét (Điểm Thực hành Tốt); (v) Điều trị triệu chứng và quản lý đa ngành nên được xem xét (Điểm Thực hành Tốt).

Gắn kết tự động với đánh giá năng lượng dựa trên lưới Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 13 Số 4 - Trang 505-524 - 1992
Tóm tắt

Khả năng tạo ra các định hướng gắn kết khả thi của một phân tử nhỏ trong một trang cấu trúc đã biết là quan trọng đối với thiết kế phân tử gắn ligand. Chúng tôi giới thiệu một phương pháp kết hợp một thuật toán ghép nhanh và hình học với việc đánh giá năng lượng tương tác cơ học phân tử. Chi phí tính toán của việc đánh giá là tối thiểu bởi vì chúng tôi tính trước các thành phần phụ thuộc vào receptor trong hàm tiềm năng tại các điểm trên lưới ba chiều. Trong bốn trường hợp thử nghiệm, nơi các thành phần của các phức hợp đã được xác định về mặt tinh thể học được ghép lại, điểm số "lực trường" nhận dạng đúng nhóm định hướng gần nhất với hình học gắn kết thực nghiệm. Các hàm tính điểm chỉ xem xét các yếu tố không gian hoặc chỉ các yếu tố tĩnh điện thì ít thành công hơn. Hàm lực trường sẽ đóng một vai trò quan trọng trong nỗ lực tìm kiếm cơ sở dữ liệu của chúng tôi để tìm kiếm các hợp chất tiềm năng dẫn đầu.

#gắn kết tự động #đánh giá năng lượng dựa trên lưới #định hướng gắn kết #tương tác cơ học phân tử #tinh thể học #lực trường #cơ sở dữ liệu #hợp chất tiềm năng dẫn đầu
Kích thích tủy sống so với phẫu thuật lưng hông lặp lại cho cơn đau mạn tính: Một thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm soát Dịch bởi AI
Neurosurgery - Tập 56 Số 1 - Trang 98-107 - 2005
Tóm tắt MỤC TIÊU:

Cơn đau rễ thần kinh kéo dài hoặc tái phát sau phẫu thuật cột sống thắt lưng cùng thường liên quan đến sự chèn ép rễ thần kinh và thường được điều trị bằng phẫu thuật lặp lại hoặc, như phương án cuối cùng, bằng kích thích tủy sống (SCS). Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm có kiểm soát, ngẫu nhiên, nhằm kiểm tra giả thuyết của chúng tôi rằng SCS có khả năng mang lại kết quả thành công cao hơn so với phẫu thuật lặp lại theo các tiêu chí tiêu chuẩn về giảm đau và kết quả điều trị, bao gồm cả việc sử dụng tài nguyên chăm sóc sức khỏe sau đó.

#Kích thích tủy sống #phẫu thuật lưng hông #cơn đau mạn tính #thử nghiệm ngẫu nhiên #cột sống thắt lưng cùng
OnabotulinumtoxinA để điều trị đau đầu mãn tính: Kết quả từ giai đoạn mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược của thử nghiệm PREEMPT 2 Dịch bởi AI
Cephalalgia - Tập 30 Số 7 - Trang 804-814 - 2010

Mục tiêu: Đây là nghiên cứu thứ hai trong cặp nghiên cứu được thiết kế để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của onabotulinumtoxinA (BOTOX®) trong việc dự phòng đau đầu ở người lớn bị đau nửa đầu mạn tính.

Phương pháp: PREEMPT 2 là một nghiên cứu giai đoạn 3, với giai đoạn mù đôi, kiểm soát giả dược kéo dài 24 tuần, sau đó là giai đoạn mở kéo dài 32 tuần. Các đối tượng được phân bố ngẫu nhiên (1:1) để tiêm onabotulinumtoxinA (155U–195U; n = 347) hoặc giả dược (n = 358) mỗi 12 tuần trong hai chu kỳ. Tiêu chí chính của hiệu quả là sự thay đổi trung bình số ngày đau đầu mỗi 28 ngày từ cơ sở đến các tuần 21–24 sau điều trị.

Kết quả: OnabotulinumtoxinA vượt trội hơn so với giả dược một cách có ý nghĩa thống kê đối với tiêu chí chính, tần suất số ngày đau đầu mỗi 28 ngày so với cơ sở (−9.0 onabotulinumtoxinA/−6.7 giả dược, p < .001). OnabotulinumtoxinA có ưu thế đáng kể trong tất cả các so sánh tiêu chí phụ. OnabotulinumtoxinA an toàn và được dung nạp tốt, với ít tác dụng phụ liên quan đến điều trị. Một số ít bệnh nhân (3.5% onabotulinumtoxinA/1.4% giả dược) đã ngưng điều trị do tác dụng phụ.

Kết luận: Kết quả của PREEMPT 2 chứng minh rằng onabotulinumtoxinA hiệu quả để dự phòng đau đầu ở người lớn bị đau nửa đầu mạn tính. Các liệu trình onabotulinumtoxinA lặp lại an toàn và được dung nạp tốt.

#onabotulinumtoxinA #đầu đau mãn tính #BOTOX® #đau nửa đầu #hiệu quả #an toàn #thử nghiệm lâm sàng #PREEMPT 2
Tổng số: 1,261   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10